Thứ Ba, 10 tháng 4, 2012

Bệnh viêm gan truyền nhiễm

1. Đặc điểm
Bệnh được phát hiện hầu hết khắp nơi trên thế giới. Bệnh viêm gan truyền nhiễm là bệnh chỉ xảy ra ở loài chó với những biểu hiện gây sốt 2 pha, giảm mạnh lượng bạch cầu, viêm kết mạc và đục giác mạc, gan sưng to. Tử số cao trên chó non.
2. Căn bệnh
-    Virus thuộc họ Adenoviridae, AND virus 1 sợi, không vỏ bọc, kích thướt 70-90nm.
-    Sức đề kháng: Virus ổn định với dung dịch 0,5 % phenol trong nhiều ngày nhưng bị vô hoạt bởi formalin 0,2 % trong 24 giờ.
-    Đề kháng với chất làm tan lipid và có thể sống sót 10-14 tuần tại nhiệt độ phòng và 6-9 tháng ở 4 0C.

3. Dịch tễ
-    Loài vật mắc bệnh: chó mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nhưng chó non thường cảm nhiễm hơn cả.
-    Nguồn virus chính: chất ở mũi, phân, nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Virus xâm nhập chủ yếu là đường tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, cầm cột…
-    Cơ chế gây bệnh: Sau khi nuôi nhốt, virus sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amydate và mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.
4. Triệu chứng
-    Thời gian nung bệnh thì thay đổi từ 2-10 ngày.
-    Sốt cao 40 0C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.
-    Viêm hạch amygdate, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước mắt, thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân.
5. Bệnh tích
5.1. Bệnh tích đại thể
-    Hạch bạch huyết thủy thủng, sung huyết nhẹ, thường xuất huyết nhẹ.
-    Hạch amygdate viêm sưng to.
-    Có những đớm đỏ xuất huyết ở màng thanh dịch, mặt ngoài ruột và thường có ít dịch xuất trong hay màu đỏ của máu trong xoang bụng.
-    Gan có thể giữ kích thước bình thường hay sưng to, mềm, dễ vỡ, có sự biến đổi về màu sắc, có đốm hoại tử.
-    Điểm xuất huyết ở vỏ thận ( trên chó non), ở phổi.
-    Xuất huyết ở não được ghi nhận ở một ít ca bệnh.
-    Lách có thể sưng và xuất huyết.
-    Đớm trắng xám có thể gặp ở vùng vỏ thận.
5.2. Bệnh tích vi thể
-    Tế bào gan bị hoại tử và có sự nở rộng các xoang.
-    Xuất huyết nhiều thể vùi trong nhân tế bào nội mô hay trong những tế bào nhu mô gan trong tế bào Kuffer.
6. Chẩn đoán
-    Cần chần đoán phân biệt với bệnh
+ Bệnh Lepto: Viêm dạ dày ruột chảy máu, viêm lở lóet miệng vàng da và niêm mạc, tăng số lượng bạch cầu.
+ Bệnh Carré: Xáo trộn hô hấp, tiêu chảy, xáo trộn thần kinh, chứng sừng hóa ở mồm và bàn chân.
7. Điều trị
7.1. Dùng kháng sinh chống phụ nhiễm
+ NOVASONE: 1ml/5 kg thể trọng, tiêm bắp thịt, ngày 1 lần, trong 3-4 ngày.
+ NOVA-D.O.T: 1ml/5 kg thể trọng, tiêm bắp thịt, ngày 1 lần, trong 3-4 ngày.
+ NOVA-ENROCIN 10%: 1ml/10kg thể trọng.
7.2. Các liệu pháp hổ trợ: 
-    Cấp nước, chất điện giải, tăng cường sức đề kháng: Dùng dung dịch Lactated Ringer 20-500 ml/ngày, tùy theo mức độ mất nước và thể trạng. Truyền thêm glucose 5% để cung năng lượng.
+ NOVA-ELECJECT: 1ml/1-2 kg thể trọng, tiêm xoang bụng hoặc tiêm chậm vào tĩnh mạch, ngày 1-3 lần
+ NOVA-AMINOVITA: 1ml/10 kg thể trọng. Tiêm bắp thịt, xoang bụng hoặc tiêm chậm vào tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần cho đến khi thú hồi phục.
+ NOVA-C.VIT: 1ml/10kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, ngày 1-2 lần cho đến khi khỏi bệnh.
+ NOVA-B.COMPLEX: 1ml/con. Tiêm sâu vào bắp thịt.
-    + NOVA-HEPA B12: 2-5ml/ con/ lần.Tiêm bắp thịt hoặc dưới da, 1 đến 2 ngày tiêm 1 lần cho đến khi hết bệnh
-    Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVAXIDE.
8. Phòng bệnh
-    Cách ly chó khỏe với chó bệnh.
-    Không cho chó khỏe tiếp xúc với phân của chó bệnh.
-    Vệ sinh sát trùng sạch sẽ nơi ở của chó để tránh lây lan mầm bệnh.
-    Phòng bệnh bằng vaccin.


Nguồn http://www.anova.com.vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét